Cuộc Chiến Nội Tâm
|
|
Khoa học gia quá cố người vô thần Carl Sagan trong phần giới thiệu của cuốn sách khoa học phổ thông A Brief History of Time của Giáo sư Hawking đă viết như sau [1]:
"This is also
a book about God...or perhaps about the abscence of God."
(Đây là cuốn sách về Thiên Chúa...hay có lẽ về sự vắng mặt của Thiên
Chúa.)
V́ Thiên Chúa
là sự lựa chọn cá nhân cho nên Carl Sagan chắc hẳn muốn ám chỉ về sự vắng mặt
của Thiên Chúa trong ḷng của tác giả Giáo sư Hawking. Nhưng có thật là Ngài
hoàn toàn vắng mặt trong Hawking không? Chúng ta thử nh́n lại tác phẩm nỗi tiếng
này dưới một nhăn quan tâm linh soi sáng bởi Kinh Thánh.
1- Thiên Chúa là tác giả của vũ trụ
Kinh Thánh dạy rằng Thiên Chúa tạo dựng ra vũ trụ trong sáu "ngày" (dịch từ chữ
Do Thái "Yom". Chữ này có nghĩa là ngày 24 giờ, hay c̣n có nghĩa là kỷ nguyên.
Kinh Thánh Cựu Ước được viết bằng tiếng Do Thái). Một ngày đánh dấu một sự sáng
tạo mới, là một bước tiến của vũ trụ để trở thành chổ cư trú của con người. Mặc
khải này cho thấy Thiên Chúa là Đấng đă sáng tạo ra vũ trụ từ chỗ không ra chỗ
có, trong trật tự và ngăn nắp. Mặc khải này cũng dẫn đưa tới sự nhận thức rằng
chính Ngài là tác giả của những định luật chi phối sự vận hành của vũ trụ. Chính
Hawking cũng công nhận về tác quyền của Đấng Tạo Hóa trong cuốn sách của ông
[2]:
"These laws
may have originally been decreed by God, but it appears that he has since
left the universe to evolve according to them and does not now intervene in
it."
(Thiên Chúa có thể đă đặt ra những luật này nhưng ngài đă bỏ vũ trụ này
để nó tự tiến hóa tùy nó và không can dự vào.)
2- Tội lỗi
ngăn cách con người với Thiên Chúa
Vấn đề của Hawking không phải là tác quyền của Thiên Chúa nhưng là sự nhận thức
cho rằng Ngài không can dự với vũ trụ này. Nhưng tại sao con người lại cảm thấy
Thiên Chúa không can dự với ḿnh? Bởi v́ theo Kinh Thánh, khi phạm tội con người
chạy trốn Thiên Chúa như trong câu chuyện của Adam và Eva, là thủy tổ của loài
người, như sau:
Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và vợ ẩn ḿnh giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời. (Sáng Thế Kư 3:8)
Tội lỗi đẩy con người đi xa hơn tới việc đảo chánh Thiên Chúa như Hawking đă làm khi h́nh thành thuyết lượng tử vũ trụ học [3]:
"But if the
universe is really completely self-contained, having no boundary or edge, it
would have neither beginning nor end: it would simply be. What place, then,
for a creator?"
(Nhưng nếu vũ trụ thật sự tự tồn tự tại, không có biên giới hay góc cạnh, th́ nó
sẽ không có bắt đầu lẫn kết thúc: nó chỉ như vậy. Vậy có chổ nào cho một đấng
tạo hóa?)
3- Thiên
Chúa đánh gục sự kiêu ngạo
Chính Hawking đă tự làm ông ta rối rắm v́ học thuyết của ông [4]. Khi nỗ lực đảo
chánh Thiên Chúa không thành Hawking quay ra công nhận vị trí của Ngài và nổ lực
trèo cao cho bằng được Ngài [5]:
"However, if
we do discover a complete theory, it should in time be understandable in broad
principle by everyone, not just a few scientists. Then we shall all,
philosophers, scientists, and just ordinary people, be able to take part in the
discussion of the question of why it is that we and the universe exist. If we
find the answer to that, it would be the ultimate triumph of human reason - for
then we would know the mind of God. "
(Tuy nhiên, nếu chúng ta khám phá ta một la thuyết hoàn chỉnh, th́ mọi người
phải hiểu được nó, không chỉ một số ít khoa học gia. Rồi tất cả chúng ta, triết
gia, khoa học gia, và cả người b́nh thường có thể tham dự vào việc bàn thảo về
câu hỏi tại sao chúng ta hiện hữu. Nếu chúng ta t́m ra được câu trả lời, th́
chúng ta đạt đến chiến thắng tối hậu là chúng ta đă biết được cái trí của
Thiên Chúa)
Bất tuân dẫn đến tội lỗi. Tội lỗi dẫn đến kiêu ngạo. Sự kiêu ngạo của con người là muốn cao cho bằng Thiên Chúa (bằng cách xây tháp Babel) như lời Kinh Thánh mặc khải :
Lại nói rằng: Nào! chúng ta hăy xây một cái thành và dựng lên một cái tháp, chót cao đến tận trời; ta hăy lo làm cho rạng danh, e khi phải tản lạc khắp trên mặt đất. (Sáng Thế Kư 11:4)
Thiên Chúa khinh ghét sự kiêu ngạo cho nên Ngài đánh đổ:
Rồi, từ đó Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành. (Sáng Thế Kư 11:8)
Cũng chính
Thiên Chúa đánh đổ tháp
Babel
(lư thuyết lượng tử vũ trụ học) của Hawking.
4- T́nh yêu thương của Thiên Chúa
Thiên Chúa đă tạo dựng nên con người theo h́nh ảnh của Ngài (Sáng Thế Kư
1:27) và đă cho con người quyền phép để cai quản trái đất (Sáng
Thế Kư 2:19-29).
Như vậy, ư Thiên Chúa là buộc con người đứng dưới chỉ có mội ḿnh Ngài và cho
phép con người đứng trên muôn loài. V́ tội lỗi, con người chịu hạ ḿnh làm con
cháu của súc vật trong quá tŕnh tiến hóa nhưng lại muốn ở trên Thiên Chúa. V́
tội lỗi con người cảm thấy ḿnh trần truồng xấu xí (Sáng Thế Kư 3:10). Nhưng
t́nh yêu thương của Thiên Chúa ở chỗ là Ngài đă mặc áo da thú cho người :
Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy da thú kết thành áo dài cho vợ chồng A-đam, và mặc lấy cho. (Sáng Thế Kư 3:21)
5- Chúa Giê
su là giải pháp
Không có một người nào hoàn toàn không tin có một Thiên Chúa. V́ tội lỗi họ chỉ
trốn chạy Thiên Chúa như Hawking, nhiều khi đi xa hơn là đảo chánh lật đổ Ngài.
Nhưng làm như vậy th́ phẩm giá của con người sẽ bị hạ thấp xuống đất v́ phải
chấp nhận súc vật là tổ tiên của ḿnh. Nhưng chính sự chết và sống lại của Chúa
Giê su đă phục hồi gía trị cho chúng ta. Áo da thú mà Thiên Chúa mặc cho vợ
chồng A-đam chính là Đấng Christ đă chịu chết để đền tội cho loài người:
"nhưng hăy mặc lấy Đức Chúa Giê-su Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ ḷng dục nó." (Rô Ma 13:14)
Khi bạn tin nhận Chúa Cứu Thế Giê su, bạn sẽ trở thành người thuộc về hoàng tộc trên trời, đứng dưới một Thiên Chúa và đứng trên muôn loài :
"Nhưng anh em là ḍng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhơn đức của Đấng đă gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài; " (I Phi-e-rơ 2:9)
Có phải là bản ngă của bạn được nâng cao lên ngút ngàn không?
Lê Anh Huy, Ph.D.
www.hoptinhhoply.org
Sách tham khảo
1- Carl
Sagan, Introduction, A Brief History of Time, by Stephen Hawking, A Bantam Book
(1988)
2- Stephen Hawking, A Brief History of Time, A Bantam Book (1988) tr. 122
3- S đ d, tr. 141
4- Huy Anh Le, Hawkings Quantum Cosmology, www.hoptinhhoply.org
5- Hawking, tr. 175